Điều kiện về sức khỏe là 1 trong những vấn đề được quan tâm khi đăng ký học lái xe ô tô. Vậy những bệnh tật, triệu chứng nào không được đăng kí học lái xe?
Áp dụng cho các Hạng A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE
– Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng
– Rối loạn tâm thần mạn tính
– Động kinh
– Liệt vận động một chi trở lên
– Hội chứng ngoại tháp
– Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu
– Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý
– Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính)
– Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > – 8 diop.
– Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi – thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.
– Thị trường mắt đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.
– Mắt bị bán manh, ám điểm góc.
– Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây
– Song thị
– Mắc các bệnh chói sang
– Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà)
– Thính lực ở tai tốt hơn:
+ Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);
+ Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).
– Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.
– HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.
– Các bệnh viêm tắc mạch (động – tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.
– Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.
– Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown
– Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
– Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.
– Ghép tim.
– Sau can thiệp tái thông mạch vành.
– Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA)
– Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).
– Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.
– Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.
– Cứng/dính một khớp lớn.
– Khớp giả ở một vị các xương lớn.
– Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.
– Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.
– Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên
– Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng
– Sử dụng các chất ma túy.
– Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
– Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.
– Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.
Nội dung nêu trên được căn cứ vào Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ cho người lái xe.